Là bố mẹ của các bé mèo, hẳn bạn cũng sẽ mất ăn, mất ngủ khi các “con cưng” của mình gặp phải các tình trạng sức khỏe kém như bỏ ăn, sinh hoạt bất thường, sụt cân, … Các bé không thể cho chúng ta biết chúng đang đau ở đâu, khó chịu ở cơ quan nào, nhưng đòi hỏi sự tinh tế để ý và nắm bắt thói quen, sở thích ăn uống của các bé để biết sức khỏe của chúng đang bất ổn. Cùng điểm qua các bệnh ở mèo dưới đây để biết được các triệu chứng, cách phòng cho mèo cưng của bạn.
1. Bệnh Ung Thư:
Ung thư là một nhóm bệnh khi các tế bào phát triển không kiểm soát, xâm lấn các mô xung quanh và có thể lây sang các bộ phận khác của cơ thể. Cũng như người, mèo có thể mắc nhiều bệnh ung thư khác nhau, bao gồm 2 nhóm chính: ung thư khu trú (giới hạn ở một khu vực nhất định, giống như khối u) hoặc ung thư toàn thân (lan rộng khắp cơ thể).
1.1. Nguyên nhân của bệnh ung thư:
Ung thư là một bênh “đa yếu tố”, tức là không có một nguyên nhân cụ thể để phát bệnh. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu cho biết có liên quan đến yếu tố di truyền và môi trường làm dẫn đến sự phát triển các bệnh ung thư ở mèo.
- Ung thư biểu mô tế bào vảy ở tai, mí mắt hoặc mũi là một dạng ung thư da khá phổ biến do mèo tiếp xúc quá nhiều với ánh nắng mặt trời. Mèo có màu lông trắng hoặc sáng màu dễ mắc các bệnh ung thư biểu mô tế bào vảy hơn những cá thể mèo có màu lông khác.
- Ung thư hạch (LSA – Lymphosarcoma) là một trong những loại ung thư phổ biến nhất ở mèo. Theo thống kê, có đến 30% tổng số ca ung thư ở mèo là do LSA. Virus gây bệnh bạch cầu ở mèo có liên quan hầu hết đến các dạng LSA.
Để tầm soát các bệnh liên quan đến ung thư mèo, cần phải có kế hoạch khám sức khỏe định kỳ để phát hiện và chữa trị kịp thời. Các bệnh ung thư hạch (LSA) đều không thể chữa khỏi được, tuy nhiên, hầu hết mèo đều phản ứng tốt với các phương pháp điều trị cho bệnh này.
1.2. Triệu chứng của bệnh ung thư mèo:
- Các khối u (đa số đều lành tính nhưng cần phải chú ý để khám và chữa trị kịp thời).
- Sưng tấy bất thường.
- Vết loét dai dẳng hoặc nhiễm trùng da.
- Loét, chảy dịch bất thường ở bất kỳ bộ phận nào.
- Hơi thở hôi.
- Mèo thường trong tình trạng mệt mỏi, thờ ơ trước những sở thích, thói quen thường ngày.
- Sụt cân không có lý do.
- Di chuyển không vững.
- Tiêu chảy, nôn mửa.
- Giảm hoặc mất cảm giác ngon miệng.
1.3. Phòng bệnh ung thư cho mèo:
- Hạn chế cho mèo (đặc biệt là mèo có màu lông trắng hoặc sáng) tiếp xúc quá nhiều với ánh sáng mặt trời làm cháy nắng và nguy cơ cao dẫn đến ung thư da.
- Ung thư vú là một trong những bệnh LSA phổ biến ở mèo nhưng có thể phòng tránh được thông qua việc triệt sản cho mèo trước kỳ động dục đầu tiên.
1.4. Chữa bệnh ung thư cho mèo:
- Có nhiều biện pháp để chữa trị bệnh ung thư ở mèo tùy thuộc vào loại và mức độ của bệnh.
- Các biện pháp chữa trị phổ biến bao gồm phẫu thuật cắt bỏ, xạ trị và hoá trị. Tuy nhiên, hiệu quả của các phương pháp trên còn tùy thuộc vào mức độ lan rộng, cũng như độ nguy kịch của bệnh. Phát hiện sớm là cách tốt nhất để có liệu trình chữa trị phù hợp và hiệu quả nhất.
2. Bệnh tiểu đường:
Bệnh tiểu đường ở mèo là một bệnh cực kỳ phức tạp do thiếu hooc-moon Insullin hoặc thiếu phản ứng với Insullin. Khi mèo ăn, hệ thống tiêu hóa của mèo sẽ phân hủy thức ăn thành nhiều thành phần khác nhau, bao gồm cả đường Glucose được Insullin chuyển hóa đưa vào nuôi tế bào. Khi mèo không tổng hợp sản xuất được Insullin hoặc không thể sử dụng Insullin được, lượng đường trong máu sẽ tăng cao, gây ra tăng đường huyết. Nếu không phát hiện và chữa trị kịp thời sẽ dẫn đến các vấn đề sức khỏe phức tạp khác.
2.1. Nguyên nhân bệnh tiểu đường ở mèo;
Cho đến hiện tại, nguyên nhân dẫn đến bệnh tiểu đường của mèo vẫn chưa được làm rõ. Theo các nhà khoa học, bệnh này có thể liên quan đến yếu tố di truyền, bệnh tuyến tụy, sự tích tụ protein bất thường trong tuyến tụy cũng là một nguyên do phổ biến gây rối loạn Insullin dẫn đến tiều đường.
Ba yếu tố quan trọng không thể bỏ qua góp phần gây ra bệnh tiểu đường ở mèo là do béo phì, giới tính (nghiên cứu cho thấy mèo đực thường có tỉ lệ mắc bệnh tiểu đường cao hơn mèo cái) và tuổi tác.
2.2. Triệu chứng của bệnh tiểu đường ở mèo:
- Thay đổi khẩu vị.
- Giảm cân.
- Khát nước, tăng hấp thụ nước.
- Đi tiểu nhiều.
- Đi tiểu không tự chủ, không đúng nơi quy định.
- Hơi thở có mùi thơm bất thường.
- Ngủ mê man.
- Mất nước.
- Lông xơ
- Nhiễm trùng đường tiết niệu.
2.3.Phòng trị bệnh tiểu đường cho mèo:
Cũng giống như người, mèo cần phải hạn chế tình trạng béo phì, tập trung chế độ ăn phù hợp và có chế độ vận động hằng ngày cho mèo. Béo phì là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tình trạng kháng Insullin.
2.4. Chữa trị bệnh tiểu đường ở mèo:
Mỗi cá thể mèo mắc bệnh tiểu đường đều đáp ứng với một phác đồ chữa trị khác nhau. Bệnh sẽ được chữa trị tùy theo từng mức độ nghiêm trọng và phải được đánh giá phác đồ điều trị có ảnh hưởng quá nhiều đến sức khỏe của mèo hay không.
Khi một cá thể mèo mắc bệnh tiểu đường có những triệu chứng mức độ nặng sẽ được chăm sóc đặc biệt tại bệnh viện trong vài ngày để điều chỉnh lượng đường huyết.
Với những cá thể mắc bệnh nhẹ hơn sẽ được điều trị tại nhà với thuốc kê đơn và yêu cầu khẩu phần ăn phải có thêm nhiều chất xơ.
Việc tiêm Insullin cũng là cần thiết để cân bằng lại lượng đường huyết của mèo. Sau khi lập ra phác đồ điều trị dựa trên cân nặng của mèo, chủ nhân của mèo sẽ được hướng dẫn cách tiêm Insullin tại nhà. Bên cạnh đó, bác sĩ thú y cũng sẽ hướng dẫn bạn cách để do lượng đường glucose tại nhà cho thú cưng.
3, Bệnh dại ở mèo:
Bệnh dại là bệnh gây ra do virus dại làm ảnh hưởng đến não bộ và tủy sống của tất cả các loại động vật có vú, bao gồm chó, mèo và con người. Đây được xem là một nỗi sợ hãi của con người vì một khi nạn nhân được phát hiện mắc bệnh, nguyên cơ tử vong đều là 100%.
3.1. Các đường lây nhiễm bệnh dại:
- Bệnh dại thường được lây truyển phổ biến nhất qua vết cắn của động vật bị nhiễm bệnh.
- Một cách thức ít phổ biến hơn là nước bọt của động vật bị nhiễm bệnh xâm nhập vào cơ thể vật chủ khác thông qua màng nhầy hoặc vết thương hở.
- Khi mèo tiếp xúc với các động vật hoang dã khác thì nguy cơ mắc bệnh dại rất cao hoặc khu vực có số lượng chó, mèo hoang tụ tập sinh sống khá nhiều nhưng không được tiêm phòng.
- Tại Mỹ, bệnh dại được phát hiện ở mèo chiếm tỉ lệ cao nhất so với các loài khác.
- Quần thể mèo hoang vẫn là ổ nguy cơ chứa bệnh dại cao nhất.
3.2. Triệu chứng bệnh dại:
Sau khi tiếp xúc với cá thể mắc bệnh dại, mèo sẽ không có bất kì một dấu hiệu bất thường ngay. Thời gian ủ bệnh có thể khác nhau và đôi khi mất đến vài tháng để phát bệnh. Các dấu hiệu bệnh dại phổ biến ở mèo bao gồm:
- Thay đổi hành vi (hung hăng, bồn chồn và thờ ơ)
- Ăn mất ngon
- Người mệt lả đi
- Mất phương hướng
- Tê liệt
- Co giật
- Đột tử
3.3. Phòng bệnh dại:
Tiêm chủng (vaccine 4 trong 1 cho mèo) là biện pháp cốt lỗi để bảo vệ thú cưng của bạn tránh khỏi bệnh dại. Ở nhiều thành phố lớn, ví dụ New York, việc tiêm chủng bệnh dại cho chó, mèo là một điều được quy định trong luật.
Tại một số nơi, thú nuôi sau khi cắn người khác sẽ bị cách ly hoặc án tử nếu như chủ nhân không có bằng chứng về việc đã tiêm phòng.
Tiêm chủng bệnh dại không chỉ bảo vệ mèo của bạn tránh các nguy cơ nhiễm bệnh từ mèo hoang và còn bảo vệ người bị mèo cắn.
Khi mèo của bạn không được nuôi trong môi trường khép kín, việc tiêm phòng bệnh dại là một điều cần thiết mà các bác sĩ thú y khuyến khích.
4. Giun sán:
Trong hệ tiêu hóa của mèo, sẽ có nhiều loại ký sinh trùng sinh sống, bao gồm một số loại có hại gọi là giun. Nhiễu giun đường ruột có thể gây nhiều triệu chứng nguy hiểm khác nhau. Đôi khi, việc nhiễm giun sán ở mèo không hề có một dấu hiệu nào biểu hiện bên ngoài. Tuy nhiên, một số loại giun ở mèo có thể lây lan và gây nguy hiểm cho sức khỏe của con người.
4.1. Các loại giun sán phổ biến:
- Giun đũa là một loại ký sinh trùng nội tạng rất phổ biến ở mèo. Giun đũa có hình dạng giống sợi mì spaghetti, giun trưởng thành có thể đạt kích thước từ 7.5-10cm. Có nhiều trường hợp dẫn đến mèo bị nhiễm giun đũa: mèo con nhiễm bệnh từ việc bú sữa mèo mẹ bị nhiễm bệnh, mèo trưởng thành nhiễm do ăn phải trứng giun đũa có trong phân của mèo nhiễm bệnh.
- Giun móc có kích thước nhỏ hơn nhiều so với giun đũa với chiều dài chưa đến 2.5cm. Chúng thường ký sinh nhiều ở phần ruột non của mèo. Tập tính của loài này chính là hút màu nên làm cho thú cưng rơi vào tình trạng thiếu máu, đe dọa đến tính mạng, đặc biệt là mèo con. Mèo có thể nhiễm bệnh do ăn phải phân của mèo nhiễm bệnh hoặc qua tiếp xúc da vật chủ.
- Sán dây là loại ký sinh trùng dài, dẹt, phân đốt, chiều dài từ 10-71cm. Mèo nhiễm sán dây có thể gây nôn mửa hoặc giảm cân. Mèo nhiễm sán dây do ăn phải thức ăn có tiếp xúc với phân và chứa trứng của vật chủ nhiễm bệnh hoặc ăn phải loài gặm nhấm bị nhiễm sán.
- Giun phổi ký sinh chủ yếu trong phổi mèo. Hầu hết sẽ không có dấu hiệu rõ ràng, một số có biểu hiện là ho. Ốc sên chính là vật chủ phổ biến của giun phổi. Mèo thường nhiễm do ăn phải những loài vật chủ phổ biến ấy.
4.2. Các triệu chứng mèo nhiễm giun sán:
Triệu chứng khác nhau tùy thuộc vào loại ký sinh trùng và vị trí nhiễm trùng, nhưng sẽ có những dấu hiệu lâm sàng phổ biến bao gồm:
- Tiêu chảy
- Có giun trong phân hoặc các đoạn giun ở hậu môn
- Phân có máu
- Bụng to
- Sụt cân
- Hay nôn mửa
- Táo bón
- Thiếu máu
- Ho
- Khó thở
Khi nghi ngờ mèo bị nhiễm giun sán, hãy đưa đến cơ sở thú ý gần nhất để khám và điều trị kịp thời. Tránh tự ý chuẩn đoán vì không phải lúc nào cũng nhìn thấy hay nhận dạng được loại giun đang ký sinh.
4.3. Phòng giun sán cho mèo:
Nuôi mèo trong môi trường khép kín để tránh tiếp xúc với mèo hoang, các động vật có nguy cơ lây nhiễm giun sán.
Đảm bảo sàn nhà, sân không có bọ chét
Thường xuyên thay cát vệ sinh của mèo để tránh tình trạng lây nhiễm chéo khi có vật chủ nhiễm giun sán vẫn chưa phát hiện được.
Thường xuyên tẩy giun cho mèo theo lịch.
4.4. Chữa trị mèo bị nhiễm giun sán:
Trước tiên, bạn cần phải biết việc tự ý điều trị giun sán cho mèo là điều vô cùng nguy hiểm nếu không xác định được loại giun đang ký sinh cơ thể mèo của bạn. Mỗi loại giun sẽ có cách điều trị khác nhau được bác sị thú y đưa ra phác đồ điều trị với đơn thuốc riêng.
Thuốc tẩy giun khi sử dụng sai liều lượng có thể ảnh hưởng đến tính mạng của mèo.